Luật Đất đai 2024: Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng, nông dân có phải làm thủ tục gia hạn?

Ngày: 12/05/2024 07:45

Luật Đất đai 2024 quy định rõ các loại đất sử dụng ổn định lâu dài và loại đất sử dụng có thời hạn. Trong đó, đất nông nghiệp giao cho cá nhân là đất sử dụng có thời hạn.

Bạn đọc Thu Quỳnh (Thái Bình) thắc mắc: Tôi được Nhà nước giao, cấp quyền sử dụng khoảng 1 ha đất trồng lúa với thời hạn 50 năm. Vậy theo Luật Đất đai 2024, khi đến hạn, gia đình tôi có phải làm thủ tục để gia hạn hay không? Luật đất đai mới quy định về thời hạn sử dụng đất ở, đất nông nghiệp như thế nào?

Luật Đất đai 2024 nêu rõ, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm như đất trồng lúa là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.

Luật Đất đai 2024 nêu rõ, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm như đất trồng lúa là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.

Giải đáp câu hỏi của chị Thu Quỳnh, luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty luật Minh Bạch, Đoàn luật sư Hà Nội) cho biết: Đất nông nghiệp được giao cho cá nhân trực tiếp sử dụng sản xuất như trường hợp chị Thu Quỳnh thuộc nhóm đất sử dụng có thời hạn, quy định tại Điều 172, Luật Đất đai 2024.

“Điểm a, Khoản 1, Điều 172, Luật Đất đai 2024 nêu rõ, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;

Như vậy, so với luật cũ (Luật Đất đai 2013), luật Đất đai 2024 không có thay đổi về thời hạn sử dụng đất, thời hạn giao đất vẫn là 50 năm. Khi hết thời hạn này, chị Thu Quỳnh vẫn tiếp tục sử dụng đất để trồng lúa mà không phải làm thủ tục gia hạn.” – luật sư Tuấn Anh nói.

Giám đốc Công ty luật Minh Bạch cho biết thêm, đối với việc thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân, luật quy định, thời hạn cũng không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.

“Theo Luật Đất đai 2024, thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trừ trường hợp không phải làm thủ tục gia hạn như chị Quỳnh, việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng.

Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.

Về thời hạn sử dụng đất ở và các loại đất khác, luật sư Trần Tuấn Anh cho biết: Luật Đất đai 2024 quy định “Thời hạn sử dụng đất” tại các điều từ Điều 171 tới Điều 175. Trong đó, quy định về các loại đất thuộc nhóm “Đất sử dụng ổn định lâu dài” được nêu tại Điều 171.

Cụ thể, “Đất sử dụng ổn định lâu dài”, gồm:

Đất ở; Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.

Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.

Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này; Đất quốc phòng, an ninh;

Đất tín ngưỡng; Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này; Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh; Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; Đất cơ sở lưu giữ tro cốt; Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

“Như vậy, đất ở là đất sử dụng ổn định lâu dài. Nói cách khác là đất ở không quy định hạn sử dụng, cá nhân được cấp quyền sử dụng đất ở có thể sử dụng ổn định lâu dài mà không cần quan tâm tới thời hạn sử dụng.” – luật sư Tuấn Anh nói.

Theo Xuân Lực

Tin liên quan