Không phải là những ngôi sao hàng đầu bảng xếp hạng
WTA
như Iga Swiatek, Aryna Sabalenka hay Coco Gauff giành vé vào chung kết sự kiện WTA 1000 Dubai Championship vừa kết thúc vào cuối tuần qua tại UAE. Jasmine Paolini (Ý) và Anna Kalinskaya (Nga) mới là 2 nữ tay vợt đi tới trận đấu tranh cúp.
Kalinskaya (mũ trắng) và Paolini (áo đỏ) đều có bước tiến lịch sử
Ngược dòng, thắng chung cuộc 2-1, lần đầu tiên bước lên ngôi vô địch sự kiện WTA 1000, Paolini có bước nhảy vọt lịch sử để lần đầu tiên vào top 15 thế giới, giữ hạng 14. Kalinskaya dù không giành được chức vô địch, nhưng ngôi á quân giúp cô vào top 30, lần đầu sự nghiệp giữ vị trí 24 WTA.
Top 10 đơn nữ tuần qua có 1 vài thay đổi. Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc) lên 1 bậc lấy vị trí của Qinwen Zheng (Trung Quốc), Maria Sakkari (Hy Lạp) trở lại top 10, đẩy Jelena Ostapenko (Latvia), Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) cùng xuống 1 bậc.
Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc) tụt 9 bậc, thụt lùi nhiều nhất, top 30 cũng chào đón sự trở lại của Donna Vekic (Croatia).
10 vị trí dẫn đầu đơn nam ATP được giữ nguyên. Novak Djokovic có tuần 414 giữ ngôi số 1. Carlos Alcaraz hiện chỉ nhỉnh hơn Jannik Sinner 535 điểm, khoảng cách này hoàn toàn có thể bị xóa nhòa khi Indian Wells khép lại vào 17/3.
Sebastian Baez (Argentina) là tay vợt thăng tiến tốt nhất top 30, khi vươn lên vị trí 21. Ngược lại, Cameron Norrie tụt 6 bậc, xuống hạng 29.
Các tay vợt đáng chú ý như Andy Murray, Rafael Nadal,
Lý Hoàng Nam
đều tụt hạng so với tuần trước. Đáng nói, Hoàng Nam vừa vô địch M15 Nakhon Si Thammarat tại Thái Lan, về lý thuyết ngôi sao số 1 của
tennis
Việt Nam sẽ được thăng hạng ATP. Tuy nhiên M15 là sự kiện thuộc hệ thống ITF nên phải sau 1 tuần điểm thưởng mới được cộng vào ATP. Vì thế, thứ hạng của Hoàng Nam dự kiến sẽ tăng vào 4/3.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT
Tay vợt
Tuổi
+-XH so với
tuần trước
Điển
1
Novak Djokovic (Serbia)
36
0
9,855
2
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)
20
0
8,805
3
Jannik Sinner (Italia)
22
0
8,270
4
Daniil Medvedev (Nga)
28
0
8,015
5
Andrey Rublev (Nga)
26
0
5,110
6
Alexander Zverev (Đức)
26
0
5,085
7
Holger Rune (Đan Mạch)
20
0
3,700
8
Hubert Hurkacz (Ba Lan)
27
0
3,395
9
Alex de Minaur (Úc)
25
0
3,210
10
Taylor Fritz (Mỹ)
26
0
3,150
11
Casper Ruud (Na Uy)
25
+1
3,120
12
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)
25
-1
3,080
13
Grigor Dimitrov (Bulgaria)
32
0
2,925
14
Tommy Paul (Mỹ)
26
0
2,375
15
Karen Khachanov (Nga)
27
+2
2,260
16
Frances Tiafoe (Mỹ)
26
-1
2,155
17
Ben Shelton (Mỹ)
21
-1
2,055
18
Ugo Humbert (Pháp)
25
0
1,990
19
Adrian Mannarino (Pháp)
35
+1
1,950
20
Francisco Cerundolo (Argentina)
25
+2
1,840
21
Sebastian Baez (Argentina)
23
+9
1,825
22
Nicolas Jarry (Chile)
28
-3
1,775
23
Alexander Bublik (Kazakhstan)
26
-2
1,699
24
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha)
24
0
1,540
25
Jan-Lennard Struff (Đức)
33
0
1,531
26
Lorenzo Musetti (Italia)
21
0
1,480
27
Tomas Etcheverry (Argentina)
24
0
1,470
28
Tallon Griekspoor (Hà Lan)
27
0
1,440
29
Cameron Norrie (Anh)
28
-6
1,380
30
Felix Auger-Aliassime
23
-1
1,340
...
67
Andy Murray (Vương Quốc Anh)
36
-17
845
...
550
Lý Hoàng Nam (Việt Nam)
27
-1
68
...
654
Rafael Nadal (Tây Ban Nha)
37
-2
50
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT
Tay vợt
Tuổi
+-XH so với
tuần trước
Điển
1
Iga Swiatek (Ba Lan)
22
0
10,105
2
Aryna Sabalenka (Belarus)
25
0
8,725
3
Coco Gauff (Mỹ)
19
0
6,975
4
Elena Rybakina (Kazakhstan)
24
0
6,848
5
Jessica Pegula (Mỹ)
30
0
5,050
6
Ons Jabeur (Tunisia)
29
0
4,173
7
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc)
24
+1
4,070
8
Qinwen Zheng (Trung Quốc)
21
-1
4,040
9
Maria Sakkari (Hy Lạp)
28
+2
3,565
10
Jelena Ostapenko (Latvia)
26
-1
3,548
11
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc)
27
-1
3,275
12
Daria Kasatkina (Nga)
26
+1
3,063
13
Beatriz Haddad Maia (Brazil)
27
+1
2,870
14
Jasmine Paolini (Italia)
28
+12
2,700
15
Liudmila Samsonova (Nga)
25
0
2,605
16
Ekaterina Alexandrova (Nga)
29
+1
2,475
17
Elina Svitolina (Ukraine)
29
+3
2,332
18
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc)
33
0
2,305
19
Veronika Kudermetova (Nga)
26
0
2,305
20
Madison Keys (Mỹ)
29
-4
2,287
21
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc)
28
-9
2,233
22
Sorana Cirstea (Romania)
33
0
2,223
23
Caroline Garcia (Pháp)
30
-2
2,040
24
Anna Kalinskaya (Nga)
25
+16
2,002
25
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)
32
-1
1,874
26
Emma Navarro (Mỹ)
22
-3
1,868
27
Elise Mertens (Bỉ)
28
-2
1,746
28
Donna Vekic (Croatia)
27
+3
1,690
29
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc)
19
-1
1,613
30
Victoria Azarenka (Belarus)
34
-3
1,591
(Tin thể thao, tin tennis) 2 nữ tay vợt vươn lên thứ hạng cao nhất sự nghiệp, Hoàng Nam vừa vô địch sự kiện Thái Lan nhưng vẫn tụt hạng.