Djokovic hơn 8 năm giữ số 1, dễ mất ngôi đầu ở Monte Carlo (Bảng xếp hạng tennis 18/3)

Danh mục: Tennis
Ngày: 18/03/2024 20:10

(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng ATP mới nhất, tay vợt Serbia có tuần thứ 417 giữ ngôi đầu tennis thế giới.

24/6/2018, đánh dấu cột mốc Roger Federer chạm 310 tuần giữ ngôi số 1 bảng xếp hạng tennis thế giới ATP, tương đương gần 6 năm đứng trên đỉnh cao làng quần vợt. Kỷ lục của "Tàu tốc hành" tưởng như sẽ trường tồn và phải rất lâu nữa mới có người phá được, nhưng Novak Djokovic đã san bằng kỷ lục, rồi vượt xa thành tích đó.

Djokovic hơn 8 năm giữ số 1, dễ mất ngôi đầu ở Monte Carlo (Bảng xếp hạng tennis 18/3) - 1

Djokovic đã vượt qua kỷ lục của Federer vào 1/3/2021, hiện tại ngôi sao 36 tuổi đã chạm tới tuần 417 giữ ngôi đầu ATP. Theo bảng xếp hạng ATP công bố 18/3/2024, tay vợt Serbia có hơn 8 năm đứng trên "đỉnh" xếp hạng các tay vợt hàng đầu thế giới.

Đạt được thành tích đáng tự hào, nhưng Nole đang chịu sức ép lớn từ phía sau, bởi Carlos Alcaraz đang làm mọi cách để tiếp cận ngôi đầu. Tuần qua, "Carlotis" bảo vệ thành công chức vô địch Indian Wells , giữ nguyên số điểm 8805 điểm.

Djokovic hiện có 9725 điểm, hơn tay vợt 20 tuổi 920 điểm, khoảng cách này khiến Nole có thể mất vị trí số 1 nếu đối thủ giành chức vô địch Masters (có thêm 1000 điểm). Nguy cơ này đến ở Miami Masters diễn ra tại Mỹ từ 21/3 tới 1/4, khi Djokovic không thi đấu, trong khi những đối thủ như Alcaraz, Jannik Sinner, Daniil Medvedev sẽ góp mặt.

Dẫu có vô địch, Alcaraz vẫn chưa thể vượt qua Djokovic, do năm ngoái ngôi sao Tây Ban Nha lọt tới vòng tứ kết, đồng nghĩa với việc bảo vệ 360 điểm. Nếu vô địch, Alcaraz sẽ có thêm 640 điểm và khoảng cách với Djokovic còn lại 280 điểm.

Dự kiến, nhiều tay vợt lớn sẽ cùng góp mặt tại sự kiện Monte Carlo Masters, diễn ra trên mặt sân đất nện tại Monaco (Pháp) từ 7-14/4. Tại đây Nole phải bảo vệ 90 điểm, trong khi Alcaraz không có điểm số cần phải giữ, và đây có thể là thời điểm chứng kiến "Carlotis" lấy lại ngôi đầu từ tay "The Djokovic".

Sinner vẫn đứng hạng 3, tay vợt Ý sẽ phải bảo vệ 600 điểm ở Miami. Medvedev cũng giữ vững vị thế á quân Indian Wells, cùng với vị thế số 4 thế giới. Nhiệm vụ nặng nề cho tay vợt người Nga tới ở Miami Masters, khi anh là nhà đương kim vô địch.

Alexander Zverev (Đức) có thêm 110 điểm, vươn lên đứng hạng 5, đẩy Andrey Rublev (Nga) xuống số 6. Tương tự, Casper Ruud (Na Uy) lấy thứ hạng của Hubert Hurkacz (Ba Lan) để vươn lên vị trí thứ 8. Phong độ tốt tại giải đấu vừa qua, Tommy Paul (Mỹ) tăng 4 bậc, vào top 15 thế giới.

Jiri Lehecka (Cộng hòa Séc) trở lại top 30 thế giới. Ngược lại ngôi sao quần vợt nam hay nhất nước Anh hiện tại, Cameron Norrie đã rớt khỏi top 30, đứng vị trí 31.

Ở phía sau, Andy Murray giảm 1 bậc, xuống hạng 62. Luca Nardi (Italia), tay vợt hạ "Người khổng lồ" Djokovic tại vòng 3 sau đó lọt vào tứ kết Indian Wells đã có thêm 110 điểm, tăng 27 bậc, lần đầu tiên vào top 100 ATP.

Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam đang đứng vị trí 488 thế giới. Tay vợt đang nắm giữ 22 Grand Slam, Rafael Nadal giữ hạng 647.

Bảng xếp hạng đơn nữ WTA, Iga Swiatek (Ba Lan) sau chức vô địch đơn nữ Indian Wells, gia cố vững chắc ngôi đầu với 10715 điểm. 4 vị trí xếp ngay sau lần lượt thuộc về Aryna Sabalenka (Belarus), Coco Gauff (Mỹ), Elena Rybakina (Kazakhstan) và Jessica Pegula (Mỹ).

Biến động trong top 10 thuộc về Qinwen Zheng, tay vợt 21 tuổi, Trung Quốc vươn lên hạng 7, đẩy người đồng nghiệp Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc) xuống số 8.

Top 30 đơn nữ tuần này có 2 gương mặt mới: Marta Kostyuk (Ukraine) tăng 6 bậc, tiến lên vị trí 26, Anastasia Potapova (Nga) tăng 4 bậc, chiếm vị trí 29 thế giới.

Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điển

1

Novak Djokovic (Serbia)

36

0

9,725

2

Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha)

20

0

8,805

3

Jannik Sinner (Italia)

22

0

8,310

4

Daniil Medvedev (Nga)

28

0

7,765

5

Alexander Zverev (Đức)

26

+1

5,060

6

Andrey Rublev (Nga)

26

-1

4,970

7

Holger Rune (Đan Mạch)

20

0

3,875

8

Casper Ruud (Na Uy)

25

+1

3,560

9

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

27

-1

3,370

10

Alex de Minaur (Úc)

25

0

3,300

11

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

25

0

3,255

12

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

32

+1

2,935

13

Taylor Fritz (Mỹ)

26

-1

2,935

14

Tommy Paul (Mỹ)

26

+3

2,430

15

Ugo Humbert (Pháp)

25

-1

2,420

16

Karen Khachanov (Nga)

27

-1

2,265

17

Ben Shelton (Mỹ)

21

-1

2,220

18

Alexander Bublik (Kazakhstan)

26

+2

2,002

19

Sebastian Baez (Argentina)

23

0

1,990

20

Adrian Mannarino (Pháp)

35

+1

1,955

21

Francisco Cerundolo (Argentina)

25

+1

1,845

22

Frances Tiafoe (Mỹ)

26

-4

1,805

23

Nicolas Jarry (Chile)

28

+1

1,575

24

Lorenzo Musetti (Italia)

22

+2

1,520

25

Jan-Lennard Struff (Đức)

33

0

1,484

26

Tallon Griekspoor (Hà Lan)

27

+1

1,450

27

Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc)

22

+5

1,435

28

Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha)

24

-5

1,425

29

Sebastian Korda (Mỹ)

23

0

1,395

30

Tomas Etcheverry (Argentina)

24

0

1,325

...

62

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

36

-1

870

...

96

Luca Nardi (Italia)

20

+27

623

...

488

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

27

0

83

...

647

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

37

+5

50

Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+-XH so với

tuần trước

Điển

1

Iga Swiatek (Ba Lan)

22

0

10,715

2

Aryna Sabalenka (Belarus)

25

0

8,195

3

Coco Gauff (Mỹ)

20

0

7,150

4

Elena Rybakina (Kazakhstan)

24

0

5,848

5

Jessica Pegula (Mỹ)

30

0

5,035

6

Ons Jabeur (Tunisia)

29

0

4,118

7

Qinwen Zheng (Trung Quốc)

21

+1

4,050

8

Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc)

24

-1

4,015

9

Maria Sakkari (Hy Lạp)

28

0

3,825

10

Jelena Ostapenko (Latvia)

26

0

3,493

11

Daria Kasatkina (Nga)

26

+1

3,118

12

Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc)

27

-1

3,060

13

Beatriz Haddad Maia (Brazil)

27

0

2,870

14

Jasmine Paolini (Italia)

28

0

2,810

15

Liudmila Samsonova (Nga)

25

0

2,605

16

Ekaterina Alexandrova (Nga)

29

0

2,475

17

Elina Svitolina (Ukraine)

29

0

2,397

18

Madison Keys (Mỹ)

29

+2

2,342

19

Veronika Kudermetova (Nga)

26

0

2,305

20

Emma Navarro (Mỹ)

22

+3

2,178

21

Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc)

28

0

2,113

22

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

32

+2

2,091

23

Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc)

34

-5

2,090

24

Sorana Cirstea (Romania)

33

-2

2,018

25

Anna Kalinskaya (Nga)

25

0

1,973

26

Marta Kostyuk (Ukraine)

21

+6

1,946

27

Caroline Garcia (Pháp)

39

-1

1,865

28

Elise Mertens (Bỉ)

28

0

1,756

29

Anastasia Potapova (Nga)

22

+4

1,707

30

Katie Boulter (Anh)

27

-3

1,690

Theo QH

Tin liên quan